Có 31 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 27 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 20 đạt cường độ bão cuồng phong và 4 đạt cường độ siêu bão.
Bão Jean (Asiang)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 5 tháng 4 – 19 tháng 4 |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (1-min) 935 hPa (mbar) |
---|
Bão Kim (Biring)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 28 tháng 5 – 5 tháng 6 |
---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (1-min) 950 hPa (mbar) |
---|
Bão Lucy (Konsing)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 26 tháng 6 – 3 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (1-min) 935 hPa (mbar) |
---|
Bão Mary
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 19 tháng 7 – 3 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 240 km/h (150 mph) (1-min) 925 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Nadine (Didang)
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 20 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 970 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Olive (Edeng)
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 21 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (1-min) 988 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Polly
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 3 tháng 8 – 17 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (1-min) 965 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Polly đã gây mưa lớn tại những hòn đảo phía Nam Nhật Bản. Đã có 112 người chết và 21 người mất tích do lũ lụt và lở đất được tạo ra từ mưa lớn.[2]
Vào ngày 18 tháng 8, hai chiếc xe bus tham quan đã bị tác động bởi một trận lở đất tại thị trấn Shirakawa và rơi xuống sông Hida, khiến 95 người thiệt mạng và 9 người khác mất tích (xem bài tiếng Nhật).
Bão nhiệt đới Rose (Gloring)
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 5 tháng 8 – 15 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 970 hPa (mbar) |
---|
Bão Shirley (Huaning)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 14 tháng 8 – 24 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (1-min) 960 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Trix (Isang)
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 22 tháng 8 – 29 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (1-min) 980 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Trix tấn công các đảo Kyūshū và Shikoku ở phía Nam Nhật Bản. Lũ lớn đã khiến 25 người chết và 2 người mất tích.[2]
Bão nhiệt đới Virginia
Virginia được ghi nhận lần đầu trên khu vực gần đường đổi ngày quốc tế, cách rạn san hô vòng Midway khoảng 500 km (310 dặm) về phía Tây Bắc. Hệ thống ngày một tổ chức và thông báo đầu tiên đã được ban hành vào thời điểm 0006z ngày 25 tháng 8, với vận tốc gió khi đó đạt 40 dặm/giờ. 18 tiếng sau, Virginia vượt đường đổi ngày quốc tế, vận tốc gió của nó khi đó đã tăng lên 60 dặm/giờ. Sau này cơn bão đã trở thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới vào ngày 27 trên vịnh Alaska.
Bão Wendy (Lusing)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 27 tháng 8 – 10 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 260 km/h (160 mph) (1-min) 920 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Wendy hình thành vào ngày 28 tháng 8 ngoài khơi Tây Bắc Thái Bình Dương. Nó đã nhanh chóng mạnh lên đến cường độ tối đa, với vận tốc gió đạt 160 dặm/giờ trong ngày 31. Sau đó cơn bão di chuyển về phía Tây và suy yếu đều đặn, đi qua vùng Nam Đài Loan trong ngày 5 tháng 9 với cường độ bão cấp 1. Wendy tiếp tục suy yếu, và sau khi vượt qua Biển Đông, nó đã tan trên đất liền miền Bắc Việt Nam trong ngày mùng 9.
Bão Agnes
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 27 tháng 8 – 10 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 280 km/h (175 mph) (1-min) 900 hPa (mbar) |
---|
Agnes, cơn bão mạnh nhất của mùa bão, đã không tiếp cận đất liền trong suốt quãng thời gian nó tồn tại.
Bão Bess
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 31 tháng 8 – 10 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (1-min) 965 hPa (mbar) |
---|
Bão Carmen
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 15 tháng 9 – 24 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (1-min) 935 hPa (mbar) |
---|
Bão Della (Maring)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 11 tháng 9 – 25 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 220 km/h (140 mph) (1-min) 930 hPa (mbar) |
---|
Bão Della đã đổ bộ lên đảo Kyūshū với vận tốc gió 100 dặm/giờ và khiến 11 người thiệt mạng trên khắp vùng miền Nam Nhật Bản.[2]
Bão Elaine (Nitang)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 22 tháng 9 – 2 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 280 km/h (175 mph) (1-min) 910 hPa (mbar) |
---|
Siêu bão Elaine, sau khi đạt đỉnh với vận tốc gió 175 dặm/giờ, đã suy yếu và tấn công vùng cực Bắc Luzon trong ngày 28 với vận tốc gió 130 dặm/giờ. Cơn bão tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc, đổ bộ vùng Đông Nam Trung Quốc với cường độ bão nhiệt đới yếu và tan trong ngày 1 tháng 10.
Bão Faye
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 30 tháng 9 – 10 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 270 km/h (165 mph) (1-min) 915 hPa (mbar) |
---|
Bão Gloria (Osang)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 12 tháng 10 – 24 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (1-min) 955 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Hester
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 15 tháng 10 – 21 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (1-min) 995 hPa (mbar) |
---|
Bão Irma
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 18 tháng 10 – 25 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (1-min) 955 hPa (mbar) |
---|
Bão Judy (Paring)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 21 tháng 10 – 4 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 220 km/h (140 mph) (1-min) 930 hPa (mbar) |
---|
Bão Kit
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 26 tháng 10 – 5 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (1-min) 960 hPa (mbar) |
---|
Bão Lola
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 5 tháng 11 – 12 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (1-min) 940 hPa (mbar) |
---|
Bão Mamie (Reming)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 9 tháng 11 – 25 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (1-min) 975 hPa (mbar) |
---|
Bão Nina (Seniang)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 15 tháng 11 – 29 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (1-min) 960 hPa (mbar) |
---|
Bão Ora (Toyang)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 19 tháng 11 – 30 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 220 km/h (140 mph) (1-min) 930 hPa (mbar) |
---|